CỔNG GIAO DỊCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐIỆN TỬ

Dịch vụ I-VAN THAISONSOFT - BHXH Việt Nam

Miền bắc: 1900.55.88.73
Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72

Hướng dẫn cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024

Bởi ebh.vn - 29/01/2024

Theo quy định hiện hành, người lao động đảm bảo đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu. Tính đến năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam và lao động nữ là bao nhiêu? Mời bạn hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi NLĐ đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi NLĐ đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí

1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024

Tuổi nghỉ hưu hay tuổi hưu trí là độ tuổi người lao động đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí theo quy định của pháp luật. Khi tới tuổi nghỉ hưu, người lao động đang làm công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng lao động để an dưỡng tuổi già.

Bộ Luật lao động hiện nay quy định rõ, độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ khác nhau, do sự khác nhau về bản chất sinh học, sự phát triển của thể chất và sức khỏe giữa 2 giới.

Tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật lao động 2019

Tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật lao động 2019

2.1 Cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024

Theo quy định tại Điều 169, Bộ luật lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được xác định như sau:

- Người lao động đảm bảo đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu.

- Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo lộ trình đến khi đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035.

- Từ năm 2021, trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 3 tháng, của nữ là 55 tuổi 4 tháng.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm các công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, hoặc làm ở những vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu của tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.

Theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

 -

 -

2029

58 tuổi

 -

 -

2030

58 tuổi 4 tháng

 -

 -

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

 -

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

 -

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

 

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của lao động nam mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó, tính đến năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

2. Đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn mức quy định

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ, công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu thông thường. Cụ thể:

Cán bộ, công chức nữ có chức vụ dưới đây:

- Phó trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương, Phó giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập báo Nhân dân, Phó tổng biên tập tạp chí Cộng sản. 

- Phó Chủ tịch UBTW MTTQVN. 

- Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó chủ nhiệm văn phòng quốc hội. 

- Phó chánh Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng VKSND tối cao.

- Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ.

- Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Phó trưởng tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương.

- Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TW, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. 

- Ủy viên Ủy ban kiểm tra TW.

- Giám đốc NXB Chính trị quốc gia Sự thật. 

- Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH.

- Giám đốc ĐHQGHN, Giám đốc ĐHQG TP.HCM, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam…

- Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM. 

- Ủy viên Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.

- Ủy viên ban thường vụ kiêm trưởng các ban Đảng Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố HCM.

- Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

- Công chức là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên của VKSND tối cao.

Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng với một số trường hợp đặc biệt khác:

- Các Bộ trưởng trở lên (hoặc chức danh tương đương).

- Cán bộ thuộc đối tượng nêu trên là Ủy viên TW Đảng.

- Trợ lý của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ…

Người lao động vẫn được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu

Người lao động vẫn được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu

3. Có được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu không?

Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.

Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe. 

Như vậy, bài viết trên đây đã lý giải cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2024. Phần mềm bảo hiểm xã hội EBH hy vọng có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích.

Tài Phạm - EBH

Đăng ký phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội eBH
Đăng ký cấp mã bảo hiểm xã hội lần đầu